Tesla
Tesla, Inc. (tên cũ: Tesla Motors, Inc.) là một công ty của Mỹ chuyên thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm ô tô điện và linh kiện cho các phương tiện chạy điện. Tesla Motors là một công ty đại chúng và giao dịch trên sàn chứng khoán NASDAQ dưới mã TSLA. Trong quý đầu năm 2013, Tesla công bố lợi nhuận lần đầu sau 10 năm phát triển.
Tesla lần đầu gây chú ý bằng việc ra mắt mẫu xe Tesla Roadster, chiếc xe thể thao đầu tiên chạy hoàn toàn bằng điện. Dòng xe thứ hai của công ty là mẫu Model S, một chiếc Sedan hạng sang chạy bằng năng lượng điện. Tesla cũng cung cấp các linh kiện cho xe điện, như các bộ lithium-ion battery, cho các hãng chế tạo ô tô, bao gồm Daimler và Toyota. Giám đốc điều hành của Tesla, Elon Musk, cho biết ông hy vọng Tesla sẽ là một hãng chế tạo ô tô độc lập, với mục tiêu đem đến những chiếc xe điện giá cả phù hợp cho người tiêu dùng bình dân.
Tesla được đặt theo tên kỹ sư điện, nhà phát minh Nikola Tesla. Chiếc Tesla Roadster sử dụng mô tơ điện xoay chiều dựa trực tiếp trên thiết kế gốc năm 1882 của Tesla. Tesla Roadster, mẫu xe đầu tiên của Công ty cũng là dòng sản phẩm xe hơi đầu tiên sử dụng các tấm pin lithium-ion, mẫu xe điện đầu tiên chạy được quãng đường lớn hơn 200 dặm trên mỗi lần sạc. Từ năm 2008 đến tháng 3/2012, Tesla đã bán được tổng cộng hơn 2,250 Roadsters đến 31 quốc gia.Tesla ngừng nhận đơn đặt hàng chiếc Roadster tại thị trường Mỹ từ tháng 8/2011. Tesla giới thiệu mẫu Tesla Model S ngày 26/3/2009. Tính đến tháng 3 năm 2013, Tesla hiện có khoảng 3000 nhân viên chính thức. Chiến lược của Tesla là cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm chạy điện và thâm nhập thị trường xe hơi với dòng xe cao cấp nhắm đến những người mua giàu có. Khi sản phẩm dần hoàn thiện và tiêu thụ tốt, Công ty sẽ tham gia thị trường bình dân với nhiều cạnh tranh hơn
Stripe
John Collison và anh trai Patrick đồng sáng lập công ty Stripe năm 2011. Công ty hướng đến việc đơn giản hóa quá trình giao dịch online bằng cách cho phép tích hợp quy trình thanh toán trên website của họ, thay vì buộc người dùng phải đăng ký và tạo tài khoản cho mỗi lần giao dịch. Lyft, Target và Salesforce là một số khách hàng của startup được định giá 35 tỷ USD này. Hiện tại công ty đang xử lý hàng chục tỷ USD tiền giao dịch trên internet và kiếm tiền từ việc thu những khoản phí nhỏ cho mỗi giao dịch. Trong năm ngoái, một nửa số người Mỹ khi mua gì đó trên mạng đã trả tiền thông qua Stripe, mà có lẽ họ cũng không hề biết. Điều này giúp công ty được định giá đến 35 tỷ USD, lớn gấp nhiều lần so với những đối thủ cạnh tranh gần nhất của họ, biến Patrick và John, hai anh em mới 28 và 26 tuổi, trở thành những tỷ phú trẻ nhất thế giới.
Mặc dù là đối thủ cạnh tranh đáng gờm, nhưng Paypal vẫn công nhận thực lực và sự phát triển nhanh chóng của Stripe. Trong thời gian gần đây, mặc dù PayPal đã cố gắng mở rộng dịch vụ và thực hiện giao dịch trực tuyến nhanh chóng, miễn phí. Nhưng vẫn xuất hiện những bất cập làm người sử dụng không hài lòng và rồi đi tìm giải pháp mới thay thế tốt hơn. Rất nhiều tài khoản PayPal đã bị chặn hoặc bị khóa về các vấn đề không đáng, điều này đã gây ra thiệt hại lớn cho một số người sử dụng PayPal. Và Stripe dần được một lượng khách hàng lựa chọn tích hợp trên website WordPress để thay thế.
Instagram là một phần mềm chia sẻ ảnh miễn phí cho phép người dùng chụp ảnh trên điện thoại của mình, thêm các bộ lọc hình ảnh, và sau đó chia sẻ trên nhiều mạng xã hội khác nhau, kể cả Instagram. Những bức ảnh chụp được sẽ có dạng hình vuông với tỉ lệ 4:3 thường được dùng trong các thiết bị di động. Ban đầu Instagram được thiết kế dành riêng cho iPad, iPhone và iPod Touch. Sau đó, Instagram đã có phiên bản cho các dòng máy chạy hệ điều hành Android 2.2 trở lên vào tháng 4 năm 2012. Hiện tại Instagram cho Android được phát hành trên Google Play. Trong cuộc thâu tóm lịch sử, Facebook đã thâu tóm Instagram với giá 1 tỷ đô-la tiền mặt và cổ phiếu trong tháng 4 năm 2012. Facebook có ý định để Instagram độc lập với Facebook. Instagram được thành lập bởi Kevin Systrom và Mike Krieger, ban đầu được đặt tên là burbn, một chương trình check-in giống foursquare, sử dụng nền tảng HTML5. Họ cùng nhau huy động khoảng 500 nghìn USD đầu tư từ quỹ Andreessen Horowitz và quỹ Baseline Ventures. 7 tháng sau, họ đưa ra ứng dụng Instagram. Ngày 6-10-2010, Instagram được phát hành trên App Store.
Vào tháng năm 2010, con số người dùng instagram là 1 triệu người. Chỉ vài tháng sau đó vào tháng 6 năm 2011, Instagram đã công bố tổng số người dùng lên đến 5 triệu người và nhanh chóng tăng lên con số 10 triệu người dùng vào tháng 9 năm 2011. Tháng 4, 2012 có tổng cộng 3 triệu tài khoản được lập trên Instagram. Vào tháng 12 năm 2014, nhà đồng sáng lập Kevin Systrom đã công bố có tới hơn 300 triệu người dùng đăng nhập vào ứng dụng mỗi tháng. Liên quan đến các bức ảnh được đăng tải lên instagram, vào tháng 7 năm 2011 có 100 triệu tấm ảnh đã được đăng tải lên ứng dụng này. Con số sau là 150 triệu vào tháng 8 ngay sau đó. Vào tháng 5 năm 2012, ước tính cứ mỗi giây lại có 58 bức ảnh được đăng tải lên và 1 người dùng mới đăng ký tạo tài khoản. Số lượng ảnh được đăng tải qua ứng dụng này ước tính đã vượt quá con số 1 tỷ cho đến này. Instagram đưa ra một số quy định cho người dùng gồm có yêu cầu người dùng phải trên 13 tuổi. Ứng dụng này cũng nghiêm cấm các bức ảnh đăng tải có nội dung liên quan đến bạo lực, hình khỏa thân, hình ảnh khiêu dâm cùng một số trách nhiệm dành cho tài khoản người dùng.
Instagram không xác nhận quyền sở hữu của các hình ảnh đăng tải thông qua ứng dụng này bao gồm có nội dung, dữ liệu, hình ảnh, video, các đoạn âm thanh, các tác phẩm nghệ thuật… Ngày 9/8/2012, một nhạc sĩ người Anh tên Ellie Goulding đã cho ra đời một music video cho tác phẩm mới của mình có tên “Anything Could Happen”. Các hình ảnh được sử dụng trong video được lấy từ hơn 1,200 hình ảnh được đăng tải qua Instagram với nội dung liên quan đến các từ ngữ và lời của ca khúc. Số lượng tài khoản đang hoạt động trên Instagram là 100 triệu tài khoản, con số thống kê vào ngày 27/2/2013. Vào tháng 9/2012, công ty đã công bố số lượng tài khoản đang hoạt động là 150 triệu tài khoản. Rất nhiều ngôi sao và người nổi tiếng có một tài khoản instagram dùng để chia sẻ các hình ảnh, video về các sản phẩm nghệ thuật của mình cũng như đời tư cho người hâm mộ. Tạp chí Time của Mỹ xếp hạng Instagram vào danh sách 50 ứng dụng tuyệt vời nhất chạy trên hệ điều hành Android vào năm 2013. Vào cuối năm 2016, Instagram đã cập nhật thêm tính năng “Stories” và “Live” cho người dùng toàn cầu.
Snap
Snapchat là một ứng dụng tin nhắn hình ảnh được phát triển bởi một nhóm sinh viên Đại học Stanford. Sử dụng ứng dụng này, người dùng có thể chụp ảnh, quay video, thêm văn bản và hình vẽ vào, và gửi chúng vào danh sách người nhận có kiểm soát. Những hình ảnh và video gửi được gọi là “Snaps”. Người sử dụng thiết lập một giới hạn thời gian bao lâu người nhận có thể xem Snaps của họ (tính đến tháng 11 năm 2013, phạm vi là từ 1 đến 10 giây), sau đó họ sẽ được ẩn từ thiết bị của người nhận và xóa khỏi máy chủ Snapchat. Ngày 14 tháng 11 năm 2013, tờ Wall Street Journal đưa tin rằng công ty từ chối lời chào mua lại của Facebook với giá 3 tỷ đô la Mỹ. Năm 2016, Snapchat đổi tên thành Snap
Snapchat ban đầu chỉ tập trung vào chia sẻ ảnh cá nhân, nhưng giờ đây bạn có thể sử dụng nó cho nhiều thao tác khác nhau bao gồm gửi video ngắn, trò chuyện video trực tiếp, nhắn tin, tạo hình đại diện giống như Bitmoji và chia sẻ câu chuyện của mình cho tất cả những người đang theo dõi của bạn. Thậm chí còn có nơi “Khám phá” được chỉ định hiển thị nội dung dạng ngắn từ các nhà xuất bản lớn như Buzzfeed.
Snapchat cho phép bạn lưu trữ phương tiện vào vùng lưu trữ riêng tư. Các tính năng khác bao gồm khả năng thêm bộ lọc và ống kính dựa trên AR để chụp và hiển thị vị trí của bạn trên bản đồ thế giới một cách trực tiếp. Nhưng điều quan trọng về Snapchat đó là tất cả giao tiếp tức thời đều thông qua điện thoại di động. Tương tự như những ứng dụng trò chuyện khác như twitter, zalo, snapchat cũng có tính năng đăng status, tweet, ảnh và video và người dùng sẽ có hồ sơ về tất cả những thứ đó để bạn bè của bạn có thể tương tác.
Ra đời năm 2006, Twitter là một trong những mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay. Twitter đóng vai trò thúc đẩy nhiều phong trào trên thế giới, trong đó có #MeToo – phong trào chống quấy rối và bạo hành tình dục. Twitter là một dịch vụ mạng xã hội trực tuyến miễn phí cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật các mẩu tin nhỏ gọi là tweets, một dạng tiểu blog. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 280 ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người nhắn hoặc có thể được trưng rộng rãi cho mọi người. Thành lập từ năm 2006, Twitter đã trở thành một hiện tượng phố biến toàn cầu. Những tweet có thể chỉ là dòng tin vặt cá nhân cho đến những cập nhật thời sự tại chỗ kịp thời và nhanh chóng hơn cả truyền thông chính thống. Twitter Inc. được đặt ở San Francisco và có hơn 35 công ty khắp thế giới.
Giới hạn về độ dài của tin nhắn, 280 ký tự, có tính tương thích với tin SMS (Short Message Service), mang đến cho cộng đồng mạng một hình thức tốc ký đáng chú ý, đã được sử dụng rộng rãi đối với SMS. Giới hạn về ký tự cũng giúp thúc đẩy các dịch vụ thu gọn địa chỉ website như tinyurl, bit.ly và tr.im, hoặc các dịch vụ nội dung tên miền như là Twitpic và NotePub nhằm thu thập các thông tin đa phương tiện và những đoạn dài hơn 280 ký tự. Hiện nay Twitter đã hỗ trợ người dùng đăng các Tweet dưới dạng đoạn hội thoại, đăng ảnh, video, ảnh động, và tính năng cập nhật Khoảnh khắc.
Slack
Ra đời năm 2013, Slack chuyên cung cấp dịch vụ tin nhắn, chủ yếu được dùng trong giới văn phòng để giúp các nhân viên tương tác với các nhóm mà không cần phải dùng cả chuỗi email dài. Tháng 6 năm nay, công ty niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán New York. Có thể tưởng tượng Slack là một “phòng chat” cho toàn bộ nhân viên trong công ty của bạn. Nếu đã từng nghe về Internet Relay Chat (IRC) thì Internet Relay Chat (IRC) và Slack có chức năng khá giống nhau. Slack sẽ được chia thành các ‘kênh’ nhỏ cho các cuộc thảo luận nhóm,… hoặc bất cứ điều gì mà bạn muốn. Slack được nhiều người xem là “sát thủ email”, ứng dụng là cách để “giảm bớt” các email nội bộ của bạn, và hãy quên việc giao tiếp, trao đổi bằng email hoặc các phần mềm chat thông thường đi. Ưu điểm lớn nhất của Slack là đa nền tảng (máy tính, Android, iOS) nên tất cả mọi người trong công ty của bạn có thể chat nhóm với nhau bất kể họ dùng thiết bị gì đi nữa.
Thêm nữa là khả năng liên kết với các ứng dụng lưu trữ của những hãng khác, chẳng hạn như Dropbox, Google Drive, GitHub… Gói miễn phí của Slack cho phép người ta có thể lưu trữ tới 10.000 tin nhắn mà nhóm đã trao đổi với nhau, 5GB dung lượng lưu trữ và cho phép liên kết 5 dịch vụ của hãng khác. Các gói trả phí sẽ có nhiều chức năng và bạn có thể lưu trữ thoải mái hơn. Slack là một dịch vụ chat được phát triển giúp cho việc cộng tác trong nhóm đơn giản hơn do khả năng tập trung, phân loại và tìm kiếm được các tài nguyên chia sẻ dù là tài nguyên này ở bất kỳ đâu. Mọi người có thể nói chuyện, chia sẻ hình ảnh, video, các file liên quan. Với Slack bạn có thể quản lý theo từng nhóm, bộ phận riêng hay có thể tạo ra các chủ đề thảo luận thông qua việc tạo ra các kênh riêng biệt.
Airbnb
Airbnb là viết tắt của cụm từ AirBed and Breakfast, là một startup với mô hình kết nối người cần thuê nhà, thuê phòng nghỉ với những người có phòng cho thuê trên khắp thế giới thông qua ứng dụng di động tương tự như ứng dụng chia sẻ xe Uber. Tất cả việc thanh toán sẽ được thực hiện thông qua Airbnb, sử dụng thẻ tín dụng và nhà trung gian này sẽ thu một khoản phí đối với cả người cần đặt phòng và chủ nhà. Airbnb được thành lập vào năm 2008 tại San Francisco, Mỹ bởi 3 đồng sáng lập: Joe Gebbia, Brian Chesky và Nathan Blecharczyk. Câu chuyện thần kỳ của Airbnb khởi nguồn từ một bức email mà Joe Gebbia gửi cho bạn cùng phòng của mình – Brian Chesky vào một ngày tháng 9/2007.
Trong email đó, Joe chia sẻ ý tưởng: Sẽ thế nào nếu họ chia sẻ căn phòng của mình với những nhà thiết kế trẻ tuổi, cùng một chiếc giường đệm hơi và một bữa ăn sáng. Họ hy vọng đây sẽ là một ý tưởng mang lại cho họ “một chút thu nhập” để trả tiền thuê nhà đắt đỏ ở San Francisco. Và gần 11 năm sau, ý tưởng “kiếm một chút thu nhập” này đã biến họ trở thành những tỷ phú thế giới. Ngày nay, Airbnb là một trong những start-up giá trị nhất thế giới, được định giá khoảng 30 tỷ USD, tương đương thương hiệu Marriott International, dù không sở hữu bất kỳ phòng khách sạn nào. Airbnb hoạt động theo mô hình “kinh tế chia sẻ” – một khái niệm đã xuất hiện từ lâu, tuy nhiên, chỉ đến năm 2009 mới bắt đầu phát triển mạnh do kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái, buộc người dân phải thay đổi thói quen tiêu dùng. Việc chia sẻ những tài nguyên sẵn có giúp người tiêu dùng cắt giảm được chi phí, đồng thời biến những start-up công nghệ non trẻ thành những “gã khổng lồ” thực sự.
Ở Việt Nam, có lẽ bạn đã quá quen với Uber, Grab – những đại diện thành công của mô hình kinh doanh này. Nếu như Grab và Uber tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có là ô tô, xe máy thì Airbnb đã thực hiện điều đó với dịch vụ lưu trú. Airbnb đóng vai trò là trung gian, thu các khoản phí kết nối giữa chủ nhà với những khách du lịch thuê phòng. Nếu bạn có một phòng trống, căn hộ hay villa… bạn hoàn toàn có thể đăng ký trở thành host (chủ nhà) trên website của Airbnb. Khi khách du lịch có nhu cầu thuê phòng, họ có thể đặt phòng trên Airbnb. Tất cả việc thanh toán sẽ được thực hiện qua Airbnb, và chủ nhà sẽ kiếm được tiền từ việc tận dụng những phòng, căn hộ đang bỏ trống. Với vị trí trung gian, nguồn thu của Airbnb đến từ khoản phí trích 3% của chủ nhà và 6 – 12% của người thuê phòng. Đây là mức phí khá rẻ nếu so sánh với các kênh OTA khác – vốn có thể thu phí hoa hồng lên tới 25% giá bán của mỗi lượt booking.